Tham khảo ngay những thông tin về quy định lắp camera hành trình


Nếu bạn đang sở hữu phương tiện tham gia giao thông thì cần phải nắm rõ ngay các thông tin về quy định lắp camera hành trình để không bị mắc phải những vi phạm không đáng có.
Hãy cùng Sforum tìm hiểu ngay thông tin trên tại bài viết này nhé.
Camera hành trình là gì?
Camera hành trình là một sản phẩm với chức năng ghi lại những hình ảnh, video, âm thanh trong quá trình chủ phương tiện tham gia giao thông.Những nội dung mà camera hành trình ghi lại sẽ được truyền tới những cá nhân có quyền thông qua sóng không dây và được lưu giữ bên trong bộ nhớ của thiết bị dashcam.
Những loại xe nào cần lắp camera hành trình
Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 và khoản 2 Điều 14 Nghị định 10/2020/NĐ-CP thì dưới đây là những loại xe bắt buộc phải có camera hành trình bao gồm:
- Ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên.
- Ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo.
Ngoài ra, trong Nghị định 10/2020 cũng yêu cầu camera hành trình khi được lắp trên xe phải đảm bảo được khả năng ghi lại hình ảnh, video, âm thanh trong quá trình phương tiện tham gia giao thông.
Đồng thời thời gian lưu trữ hình ảnh phải đảm bảo tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với hành trình có cự ly <= 500 km và tối thiểu 72 giờ gần nhất với hành trình có cự ly 500 km.
Xe kinh doanh vận tải bắt buộc lắp camera hành trình từ 01/07/2023
Từ ngày 01/07/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 47/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/9/2022) sửa đổi Nghị định 10/2020/NĐ-CP về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô yêu cầu xe kinh doanh vận tải phải lắp camera giám sát hành trình. Cụ thể, theo khoản 12 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP (bổ sung khoản 8 Điều 34 Nghị định 10/2020/NĐ-CP), việc lắp thiết bị giám sát hành trình tích hợp camera được quy định như sau:
'Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải thuộc đối tượng phải lắp camera theo quy định của Nghị định 10/2020/NĐ-CP , khi tham gia kinh doanh vận tải lần đầu phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera để được cấp phù hiệu, biển hiệu.'
Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/7/2023.
Lưu ý: Thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
Theo khoản 5 Điều 34 Nghị định 10/2020/NĐ-CP , camera được lắp đặt phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Ghi, lưu trữ hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
- Hình ảnh từ camera lắp trên xe phải được truyền với tần suất truyền từ 12 đến 20 lần/giờ (tương đương từ 3 đến 5 phút/lần truyền dữ liệu) về đơn vị kinh doanh vận tải và truyền về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, lưu trữ trong thời gian tối thiểu 72 giờ gần nhất.
- Dữ liệu hình ảnh phải được cung cấp kịp thời, chính xác, không được chỉnh sửa hoặc làm sai lệch trước, trong và sau khi truyền.
- Thực hiện duy trì hoạt động của camera để đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh liên tục, không làm gián đoạn theo quy định.
- Cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ cho cơ quan Công an (Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), ngành giao thông vận tải (Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải) để phục vụ công tác quản lý nhà nước, kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ quy định về an toàn thông tin đối với các thông tin dữ liệu của hành khách theo quy định pháp luật.
Khoản 3 Điều 2 Nghị định 47/2022/NĐ-CP cũng quy định xe ô tô cải tạo từ xe có sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 10 chỗ (kể cả người lái xe) đã được cấp phù hiệu, biển hiệu trước ngày Nghị định 47/2022/NĐ-CP có hiệu lực thì tiếp tục được sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách đến hết niên hạn sử dụng.
Nghị định 47/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/9/2022.
Nếu không lắp camera hành trình có bị phạt không?
Tại hoản 6 Điều 28 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ, quy định về xử phạt vi phạm hành chính, trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh trên xe, người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định.
- Không thực hiện việc truyền, lưu trữ hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô về máy chủ của đơn vị, không cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ của đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Lưu ý: Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm trên còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm.
Nộp phạt mắc lỗi không lắp camera hành trình như thế nào
Dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP và khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP. Đối với các cá nhân hay tổ chức vi phạm giao thông có thể thông qua các phương thức sau đây để tiến hành nộp tiền phạt.
- Nộp tiền trực tiếp tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại, nơi mà kho bạc nhà nước ủy nhiệm cho việc thu tiền phạt (ghi rõ tại biên bản xử phạt).
- Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của kho bạc nhà nước được ghi trong biên bản xử phạt.
- Nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu thuộc một trong số các diện sau:
- Trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản (áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ).
- Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt.
- Nộp tiền vào kho bạc nhà nước thông qua các dịch vụ bưu chính công ích. Ví dụ như nộp tiền thông qua bưu điện.
Ngoài ra, một cách tiện lợi để người dân có thể nộp phạt được áp dụng từ 01/07/2020 là nộp trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia. Sau khi đã nộp, Cảnh sát giao thông sẽ căn cứ vào biên lai để trả những loại giấy tờ cần thiết cho người vi phạm thông qua bưu điện.
Cách tra cứu và nộp phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia
Bạn có thể tra cứu và nộp phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia về các lỗi tham gia giao thông nói chung và không lắp camera hành trình nói riêng bằng các bước sau:
Bước 1: Bạn truy cập Cổng Dịch vụ công Quốc gia tại đây. Sau đó chọn lần lượt Thanh toán trực tuyến Nộp phạt xử lý vi phạm hành chính.
Bước 2: Chọn tiếp Tra cứu, thanh toán vi phạm giao thông.
Bước 3:Tiếp theo bạn chọn vào mục Tra cứu theo biên bản vi phạm Nhập các nội dung cần thiết Tra cứu.
Sau khi cập nhật các thông tin, thực hiện Tra cứu quyết định xử phạt. Khi đó, sẽ xảy ra một số trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Nếu cơ quan công an chưa ra quyết định xử phạt, hệ thống sẽ hiển thị thông báo: 'Chưa có quyết định xử phạt'.
- Trường hợp 2: Nếu quyết định xử phạt đã được thanh toán, hệ thống sẽ hiển thị thông báo: 'Quyết định xử phạt đã được thanh toán'.
- Trường hợp 3: Nếu đã có quyết định xử phạt và chưa được thanh toán, hệ thống sẽ hiển thị thông tin chi tiết gồm (Số quyết định, Ngày ra quyết định, Hành vi vi phạm và Số tiền phạt).
Nếu bạn đang có quyết định xử phạt và cần thanh toán thì bạn hãy nhanh chóng thanh toán để đúng với quy định của pháp luật nhé.
Tạm kết về quy định lắp camera hành trình
Trên đây là những thông tin về quy định lắp camera hành trình mà Sforum vừa giới thiệu cho bạn. Thông qua đó giúp bạn biết thêm một thông tin hữu ích nhé.
- Xem thêm Thủ thuật iOS, Thủ thuật Android

Bình luận (0)